Sự phát triển của các chuẩn cho Ethernet trong môi trường cung cấp dịch vụ (carrier class)Sự phát triển của các chuẩn cho Ethernet trong môi trường cung cấp dịch vụ (carrier class)Sự phát triển của các chuẩn cho Ethernet trong môi trường cung cấp dịch vụ (carrier class)Sự phát triển của các chuẩn cho Ethernet trong môi trường cung cấp dịch vụ (carrier class)
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CDIT
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Thông điệp của Viện trưởng
    • Sứ mệnh và tầm nhìn
    • Mô hình tổ chức
    • Lịch sử
      • Văn hóa
      • Bài hát truyền thống
      • Các mốc lịch sử
    • Thành tựu
  • Nghiên cứu
    • Lĩnh vực nghiên cứu
      • ICT
      • Đa phương tiện
      • An toàn thông tin
    • Đề tài nghiên cứu
      • Các đề tài cấp Nhà nước
      • Các đề tài cấp Bộ
      • Các đề tài cấp Tập đoàn
    • Chuyên đề khoa học công nghệ
      • ICT
      • Đa phương tiện
      • An toàn thông tin
  • Sản phẩm
    • ezCheck – Giải pháp xác thực nguồn gốc sản phẩm bằng tem điện tử
    • Hệ thống hỗ trợ du lịch thông minh
    • Triển lãm số “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam – những bằng chứng lịch sử và pháp lý”
    • ezSite – Giải pháp quản lý thông tin nhà trạm di động
    • ezLife – Giải pháp Kết nối cho Đô thị thông minh
  • Dịch vụ
    • ezWork – Giải pháp quản lý trực ca thông minh
    • ezWater – Giải pháp ghi chỉ số và quản lý đồng hồ nước thông minh
    • Dịch vụ thiết kế web 360
    • Dịch vụ số hóa và thiết kế 3D
    • ezFeedback – Giải pháp thu thập dữ liệu phản hồi từ khách hàng hiệu quả
  • Đào tạo
    • Thông tin chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024
    • Chương trình đào tạo theo yêu cầu
  • Tin tức
  • Tuyển dụng
  • Liên hệ

Sự phát triển của các chuẩn cho Ethernet trong môi trường cung cấp dịch vụ (carrier class)

Tóm tắt: Bài báo mô tả tóm tắt tình trạng chuẩn hóa hiện thời của các tiêu chuẩn ứng dụng cho công nghệ Metro Ethernet trong mạng cung cấp dịch vụ viễn thông. Bản thân Ethernet khi thiết kế là được hướng tới hệ thống mạng LAN. Tuy nhiên, từ năm 2002, các nghiên cứu và tiêu chuẩn đã được xúc tiến để mở rộng khả năng của Ethernet, cho phép ứng dụng trong mô trường mạng WAN, mạng cung cấp dịch vụ. Hiện nay, với những tiêu chuẩn đã và đang được bổ sung, Ethernet đã có thể được sử dụng trong những hệ thống mạng viễn thông cho phép cung cấp dịch vụ với độ tin cậy cao, hiệu quả về chi phí.

1. Tiêu chuẩn và mở rộng khả năng của Ethernet

Cho đến năm 2002, hệ thống tiêu chuẩn của Ethernet vẫn do ủy ban tiêu chuẩn Ethernet IEEE 802 (LMSC – LAN/MAN Standards Committee) quản lý. Bắt đầu từ 2002, ITU-T SG13 và SG 15 (ITU-T: International Telecommunications Union Telecommunication Standardization Sector ; SG : Study Group) đã tiến hành nghiên cứu các chuẩn (Ethernet) để đáp ứng các yêu cầu của mạng cung cấp viễn thông. Kể từ đó, IEEE 802 LMSC ( bao gồm 802.1, 802.3 ) và ITU-T SG 13, ITU-T SG15 đã kết hợp với nhau để đưa ra các chuẩn thống nhất. Những lĩnh vực trong công nghệ Ethernet được chuẩn hóa bổ sung là:

  • Giao diện tốc độ cao (high bit rate) và khoảng cách xa
  • Khả năng đáp ứng thay thế cho mạng truy cập
  • Khả năng mở rộng VLAN
  • Quản lý, điều hành và bảo dưỡng – OAM
  • Bảo vệ chuyển mạch
  • Truyền tải tín hiệu thời gian thực
  • Điều khiển lưu lượng

2. Hiện trạng chuẩn hóa

Phần tiếp theo sẽ mô tả các tiêu chuẩn trong mỗi lĩnh vực. Các tiêu chuẩn và những thông tin liên quan được tóm tắt trong bảng 1 dưới đây

Bộ tiêu chuẩn
Ký hiệu tài liệu
Tên tiêu chuẩn
Thời gian phê chuẩn
IEEE 802.1
IEEE 802.1D
MAC Bridges
6/2004
IEEE 802.1Q
VLAN
12/2005
IEEE 802.1 ad
Provider Bridges
12/2005
IEEE 802.1ag
Connectivity Fault Management
9/2007
IEEE 802.1ah
Provider Backbone Briges
12/2008 (dự kiến)
IEEE 802.1aj
Two Port MAC relay
12/2008 (dự kiến)
IEEE 802.1aq
Shortest Path Bridging
12/2009 (dự kiến)
IEEE 802.1AS
Timing and Synchronization
12/2010 (dự kiến)
IEEE 802.1Qat
Stream Reservation Protocol
12/2010 (dự kiến)
IEEE 802.1Qav
Forwarding and Queing Enhancements for for Time sensitive Streams
12/2010 (dự kiến)
IEEE 802.1Qay
Provider Backbone Bridge Traffic Engineering
12/2011 (dự kiến)
IEEE 802.3
IEEE 802.3
CSMA/CD (IEEE 802.3ae 10G Ethernet; IEEE 802.3ah Ethernet in the First Mile)
12/2005
IEEE 802.3av
10 G EPON
3/2009 (dự kiến)
IEEE 802.3ba
40G & 100G Ethernet
5/2010 (dự kiến)
ITU-T SG 13
Y.1730
Requirements for OAM functions in Ethernet-based networks and Ethernet Services
1/2004
Y.1731
OAM functions and Mechanism for Ethernet-based network
5/2006
ITU-T SG 15
G.8010
Architecture of Ethernet Layer Networks
2/2008
G.8011
Ethernet over Transport – Ethernet Services Framework
8/2004
G.8011.1
Ethernet Private Line Service
8/2004
G.8011.2
Ethernet Virtual Private Line Service
9/2005
G.8011.3
Ethernet Virtual Private LAN Service
2/2008
G.8011.4
Ethernet Virtual Private Rooted Multipoint Service
2/2008
G.8021
Characteristics of Ethernet Transport Network
Đang phê duyệt
G.8031
Ethernet Protection Switching
6/2006
G.8032
Ethernet Ring Protection
2/2008

Bảng 1 Các chuẩn liên quan đến Ethernet

2.1. Tốc độ và khoảng cách

Giao diện kết nối Ethernet với tốc độ 10 Gbit/s và khoảng cách lớn tới 40 km đã được chuẩn hóa trong tiêu chuẩn IEEE 802.3ae trong năm 2002. Nhờ có chuẩn 802.3ae này mà Ethernet đã có thể được ứng dụng cho những đường truyền có khoảng cách xa và yêu cầu tốc độ cao, tương tự như SDH (synchronous digital hierarchy) và OTN (optical transport network). Giao diện 40 và 100 Gbit/s cũng đã được bắt đầu chuẩn hóa – 802.3ba, dựa trên kết quả của nhóm nghiên cứu tốc độ cao (HSSG – High Speed Study Group). Mục tiêu là đưa ra giao diện cho kết nối 40 Gbit/s ở khoảng cách 100km và 100 Gbit/s ở khoảng cách 40Km. Thêm vào đó, ngươi ta kỳ vọng chuẩn này sẽ hỗ trợ mạng OTN, có thể tăng khoảng cách và tốc độ truyền dẫn.

2.2. Khả năng thay thế cho mạng truy cập

Ethernet in the First Mile – EFM là chuẩn cho truy cập quang Ethernet từ phía khách hàng được chuẩn hóa bởi IEEE 802.3ah năm 2004. Theo chuẩn này, truy cập EPON (Ethernet Passive Optical Network) từ khách hàng có thể đạt tới 1 Gbit/s. EPON cho phép sử dụng hiệu quả khả năng của cáp quang bằng cách chia sẻ cho nhiều đầu cuối cùng truy cập ( 8 – 16 đầu truy nhập ). Các chức năng OAM cho phép quản lý tốt hoạt động của hệ thống mạng truy cập.
EPON 10 Gbit/s cũng đã được bắt đầu chuẩn hóa bởi IEEE 802.3av.

2.3. Mở rộng khả năng VLAN

VLAN được quy định trong IEEE 802.1Q. Chuẩn VLAN cho phép phân chia các mạng LAN vật lý thành những phần vùng mạng logic tách biệt, độc lập. Thực tế, VLAN thường được áp dụng trong mạng doanh nghiệp. Khi ứng dụng cho mạng cung cấp dịch vụ, điều cần thiết là phân tách được ở đâu là VLAN khách hàng (C-VLAN), ở đâu là VLAN dịch vụ (S-VLAN). IEEE 802.1ad – Provider Bridges được chuẩn hóa năm 2005 để phục vụ mục tiêu này. Các bản tin được bổ sung thêm thông tin về C-VLAN và S-VLAN.

Với mạng trục, để có thể hỗ trợ khả năng mở rộng nhiều khách hàng, chuẩn IEEE 802.1ah – Provider Backbone Bridges đang được nghiên cứu. Bên cạnh thông tin về C-VLAN, chuẩn này sử dụng thêm các thông tin là định danh dịch vụ, độ dài 24 bit – I-tag (Service Identifier); thông tin về VLAN trong mạng trục (Backbone VLAN – B-tag).

1
Hình 1 Định dạng của frame 802.1ad

2
Hình 2 Định dạng của frame 802.1ah

Trong 802.1ad, S-tag được sử dụng để phân biệt cả định danh dịch vụ và định danh VLAN trong mạng trục. Với 802.1ah, S-tag được phân tách thành I-tag và B-tag để mở rộng khả năng mềm dẻo trong quản lý dịch vụ, VLAN. Chuẩn này hiện đang ở những bước đánh giá cuối cùng trước khi được phê duyệt. Hình dưới đây mô tả frame trong hai chuẩn 802.1ad và 802.1ah. Cả IEEE 802.1ad và 802.1ah đều sử dụng thông tin VLAN đa nhãn, có cùng cấu trúc để có thể tăng khả năng mở rộng mà vẫn tương thích.

2.4. Mở rộng các chức năng OAM

Với mục tiêu ban đầu là thiết kế cho mạng LAN, Ethernet không có các khả năng OAM. Với môi trường của mạng cung cấp dịch vụ viễn thông, chức năng OAM là bắt buộc. ITU-T SG 13 đã tiến hành các bước chuẩn hóa OAM cho Ethernet từ 2002. IEEE 802.1 cũng thực hiện với dự án 802.1ag. Hai dự án này có sự cộng tác đồng bộ chặt chẽ với nhau. Khuyến nghị cho OAM Ethernet (Y.1730) và cơ chế OAM ( Y.1731) đã được phê duyệt vào 1/2004 và 5/2006. Chuẩn G802.1 khuyến nghị thiết bị Ethernet có chức năng OAM cũng đang được xem xét phê chuẩn. Tháng 9 năm 2007, IEEE 802.1 ag được phê chuẩn.

Trong khi khuyến nghị Y.1731 đề cập đến quản lý lỗi và quản lý hiệu năng thì 802.1ag chỉ mô tả khả năng quản lý lỗi. Một số chức năng quản lý lỗi chỉ được mô tả trong Y.1731. Những chức năng OAM được mô tả bởi cả hai chuẩn thì đều có khả năng tương tác với nhau. Chi tiết mô tả trong bảng 2

2.5. Chuyển mạch với độ phục hồi nhanh

Tính tin cậy là một trong những yếu tố quan trọng cần phải quan tâm khi sử dụng Ethernet trong hệ thống mạng viễn thông. Giao thức kinh điển quản lý vòng chuyển mạch là spanning – tree protocol đã được đề xuất cùng với kỹ thuật ghép đường (link aggregation). Khuyến nghị ITU-T G.8031 mô tả kỹ thuật bảo vệ chuyển mạch tuyến tính đã được phê chuẩn tháng 6 năm 2006. Cơ chế này sử dụng một đường truyền dự phòng để bảo vệ. Khi đường truyền chính có sự cố, hệ thống sẽ chuyển sang sử dụng đường dự phòng, tương tự như cơ chế sử dụng trong các hệ thống SDH và ATM.

Ngoài ra, cơ chế bảo vệ chuyển mạch dạng vòng ring cho phép tận dụng khả năng của cáp quang, đang được phát triển trong bản draft ITU-T G.8032. Dự kiến chuẩn này sẽ được xem xét trong tháng 4 /2008 trong hội nghị của SG 15 diễn ra tại Miami.

 

Tên chức năng
Mô tả Ghi chú
Continuity Check (CC) Liên tục kiểm tra kết nối đường truyền và phát hiện thiếu sót Mô tả bởi cả hai chuẩn ITU-T Y.1731 và 802.1ag
Loopback (LB) Kiểm tra kết nối khi cần và cô lập các sai sót
Link Trace (LT) Kiểm tra định tuyến của frame
Remote Defect Indication (RDI) Báo hiệu sự cố tới router phía cung cấp
Alarm Inidcation signal (AIS) Báo hiệu sự cố tới router đầu cuối
 

Mô tả bởi ITU-T Y.1731

Test
Đo thử khả năng truyền tải, độ lỗi khung và lỗi bit
Locked (LCK)

Báo hiệu ngắt dịch vụ do kiểm thử mạng

Maintenance Communication Channel (MCC)

Kênh truyền bảo dưỡng dành cho vận hành

Exprerimental OAM (EXP) Các chức năng OAM thử nghiệm
Vendor specific OAM (VSP) Các chức năng OAM đặc thù theo nhà cung cấp thiết bị
 

Loss Measurement (LM)

Đo thử độ lỗi khung
 

Delay Measurement (DM)

 

Đo thử độ trễ khung

 

Bảng 2 Chức năng OAM của Ethernet

2.6. Truyền tải tín hiệu thời gian thực

Ethernet thường được sử dụng cho các dữ liệu không có tính thời gian thực. Từ đầu năm 2006, các chuẩn cho truyền dữ liệu thời gian thực đã bắt đầu được nghiên cứu. Mục tiêu là cho phép truyền thoại, hình ảnh qua Ethernet tới người dùng cuối. Các dự án chuẩn cho mục tiêu này gồm có: Audio Video Bridging Task Group: Timing and Synchronization (IEEE 802.1 AS), Stream Reservation Protocol (IEEE 802.1 Qat), và Forwarding and Queuing Enhancements for Tme-Sensitive Streams (IEEE 802.1 Qav). Trong tương lai, các tiêu chuẩn khi đưa ra sẽ cho phép truyền tải dữ liệu trên nền Ethernet với độ trễ thấp, chất lượng hình ảnh, âm thanh trung thực.

2.7. Điều khiển lưu lượng

PBB-TE (Provider Backbone Bridges – Traffic Engineering) đã được nghiên cứu chuẩn hóa để có thể đưa các cơ chế điều khiển lưu lượng vào mạng Ethernet. Ethernet được thiết kế ban đầu trên cơ sở truyền dẫn không định hướng, không điều khiển. Trong mạng dịch vụ viễn thông, nhà cung cấp dịch vụ luôn luôn cần phải biết dữ liệu, thông tin được truyền đi qua những chặng nào, tuyến đường như thế nào, lưu lượng là bao nhiêu. Với PBB-TE, nhà khai thác có thể thiết lập trước tuyến truyền dẫn với những chính sách áp dụng cho từng tuyến, từ đó, triển khai các cơ chế điều khiển lưu lượng.

3. Tương lai phát triển của các chuẩn Ethernet

ITU-T, IEEE 802, MEF và các hãng công nghệ như Cisco, Nortel, Alcatel Lucent… vẫn đang tiếp tục phát triển các chuẩn để có thể sớm đưa Ethernet vào hệ thống mạng cung cấp dịch vụ. Hiện tại có nhiều xu hướng phát triển của công nghệ Ethernet trong mạng cung cấp dịch vụ. Với các hướng áp dụng riêng rẽ, các nhà cung cấp dịch vụ có nhiều cơ hội cũng như thách thức trong việc chọn lựa công nghệ thích hợp với hướng phát triển của riêng mình.

Tài liệu tham khảo
[1]Dr. Hiroshi Ohta, Standardization Status of Carrier-Class Ethernet, NTT, 2007.
[2]MEF, www.metroethernetforum.org.

 


Tác giả:
Thạc sỹ Hồ Trọng Đạt tốt nghiệp đại học Bách Khoa khoa CNTT năm 2001; tốt nghiệp cao học trường Đại học Quốc Gia Hà Nội năm 2006

Nghề nghiệp: Nghiên cứu viên nhóm Mạng thuộc phòng NCPT Mạng & Hệ thống – Trung tâm CNTT – HVBCVT

Lĩnh vực nghiên cứu:
  • Công nghệ mạng IP, mạng Metro Ethernet
  • Các vấn đề về thiết kế, bảo mật hệ thống mạng, hệ thống thông tin.
  • Nghiên cứu ứng dụng các hệ thống mã nguồn mở.

Các dự án tham gia:

  • Xây dựng mạng ĐHSXKD 17 Bưu điện tỉnh/thành phố
  • Thiết kế hạ tầng mạng Metro Ethernet cho VNPT
  • Bảo mật hệ thống thông tin cho mạng ĐHSXKD của VNPT
Địa chỉ liên hệ: Hồ Trọng Đạt – datht@cdit.com.vn
Post Views: 2.102

Related posts

16 Tháng Bảy, 2013

Chất lượng dịch vụ (QoS) trong mạng hội tụ FMC


Read more
16 Tháng Bảy, 2013

CDiT Parlay/OSA Gateway Giải pháp hỗ trợ phát triển dịch vụ cho nhà phát triển thứ ba


Read more
16 Tháng Bảy, 2013

Phân tích các chức năng của Media server (MS) trong mạng NGN


Read more

SITE MAP

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Nghiên cứu
  • Sản phẩm
  • Dịch vụ
  • Đào tạo
  • Tin tức
  • Tuyển dụng

LIÊN KẾT

  • Bộ Khoa học và Công nghệ
  • Học viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông

LIÊN HỆ

Viện công nghệ Thông tin và Truyền thông CDIT

Địa chỉ: Tầng 3 nhà A1, Học viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông, Km 10, Đường Nguyễn Trãi, Hà Đông, Hà Nội

Email: cdit@ptit.edu.vn

Điện thoại: (84-24) 3574 2856

Fax: (84-24) 3574 2857

@CDIT